address danh từ
địa chỉ nhà/cơ quan của tôi là 191 phố Hoàng Văn Thụ
- bài nói chuyện; bài diễn văn
- ( số nhiều) lời tỏ tình; lời tán tỉnh
tán tỉnh một bà, tỏ tình với một bà
ngoại động từ
đề địa chỉ trên một bức thư
bưu thiếp gửi chúng tôi đề sai địa chỉ vào nhà cũ của chúng tôi
xin vui lòng gửi mọi thắc mắc đến tổng giám đốc
Đừng gọi tôi là 'Thiếu tướng' : Tôi chỉ mới là đại tá thôi
- đọc một bài diễn văn, nói chuyện (với một người hoặc đám đông) một cách trang trọng
Bây giờ bà chủ tịch sẽ nói chuyện với hội nghị
- (thể dục,thể thao) nhằm vào (quả bóng) trong trò đánh cầu
- (tin học) trữ hoặc lấy ra (một mẩu tin) bằng cách dùng bảng hướng dẫn
address Kỹ thuật
Tin học
- Địa chỉ (thư điện tử)
Mọi hệ thống thư điện tử đều có các lược đồ địa chỉ dùng để định danh người dùng hay tài nguyên có trên mạng. Các lược đồ địa chỉ này định danh khu vực hay domain nơi người dùng hay tài nguyên tồn tại và node cụ thể trong khu vực hay vùng đó.
Internet, một mạng toàn cầu đã có một lược đồ địa chỉ phân cấp như một phần DNS ( Domain Name System) của nó. Ví dụ như địa chỉ của John Doe ( jdoe) làm việc tại thư viện trong trường đại học California tại Berkeley (cụm từ " edu" là một mã loại của Internet dùng để chỉ ngành giáo dục) có dạng sau:
jdoe Ừ library. berkeley. edu
Nhiều mạng cung cấp các dịch vụ thư mục, và phần lớn trong số đó thực hiện theo tập chuẩn X. 500 đối với các dịch vụ đặt tên. Người dùng có thể truy cập vào dịch vụ thư mục này để xác định địa chỉ của một người dùng hay tài nguyên nào đó ở bất kỳ nơi nào trên mạng.
Các đặc tả X. 400 là tập hợp các chuẩn giao tiếp do CCITT (hiện nay được gọi là ITU ) phát triển.
Xem thêm: Directory Services , DNS ( Domain Name System ), Electronic Mail , X.400 Message Handling System , và X.500 Directory Services .
- Địa chỉ (mạng)
Có 2 loại địa chỉ mạng tùy thuộc vào việc bạn đang nói về một mạng LAN hay một tập hợp các mạng LAN được nối với nhau (mạng tương tác - internetwork). Dưới đây là 2 loại địa chỉ đó:
- Một địa chỉ được điều khiển bằng mạch điện tử NIC ( Network Interface Card) kết hợp với một máy tính gắn vào một mạng LAN nào đó. Địa chỉ này thường được gọi là địa chỉ MAC bởi vì nó được định nghĩa trong lớp con điều khiển truy xuầt trung gian trong lớp liên kết dữ liệu trong ngăn xếp giao thức OSI .
- Một địa chỉ mạng tương tác giống như trên nhưng ở cấp độ cao hơn dùng trong giao thức TCP/IP để xác định từng trạm nối với các mạng con trong một mạng tương tác.
Khi bạn gởi một thông điệp trên mạng cục bộ thì địa chỉ MAC của nơi đến trên mạng đó sẽ được dùng. Đối với các bộ điều hợp mạng Ethernet và Token ring thì những địa chỉ được gán tại xí nghiệp là duy nhất. Ví dụ, bộ điều hợp mạng Ethernet và Token ring gồm có một địa chỉ 6 byte, mà phân nửa là một con số đặc biệt của bo mạch. Nửa cuối của địa chỉ là một con số duy nhất của bo mạch đó và được gán tại xí nghiệp. Chiến lược này gần như bảo đảm không có 2 card giao diện mạng Ethernet và Token ring có cùng địa chỉ, đồng thời ngăn chận các xung đột.
Các địa chỉ NIC không làm việc trên các mạng tương tác như Internet hay Intranet. Bạn phải dùng một địa chỉ có thể nhận biết được một phân đoạn của mạng và một nút của phân đoạn đó. Đầu tiên một gói hàng sẽ được chuyển tới router trên phân đoạn mạng nguồn đó và sau đó router này chỉ đường dẫn tới phân đoạn mạng đích và chuyển gói hàng đó đi. Khi gói hàng đến mạng LAN có máy đích, router này sẽ dùng địa chỉ MAC để chuyển thông điệp tới máy tính đích trên mạng LAN đó. Chú ý rằng địa chỉ MAC không được dùng trong suốt quá trình chuyển tiếp qua mạng tương tác.
Xem thêm: Data Link Layer , MAC ( Medium Access Control), Network Concepts , NIC ( Network Interface Card), và TCP/IP ( Transmission Control Protocol/Internet Protocol)
Toán học
address address
speech,
talk, discourse, lecture, report, statement
direct,
forward, deliver, dispatch, refer
speak,
lecture, talk, give a lecture, give a talk, make a speech
tackle,
deal with, take in hand, attend, concentrate, focus, adopt
antonym: ignore
©2022 Công ty Cổ phần Tin học Lạc Việt