Chi Anemone
Tên Tiếng Việt
Phong quỳ, Dã miên hoa
Tác giả
L. - Linnaeus, Carl von (1707 - 1778) ABMPS, Thuỵ Điển
Phân bố
Vùng ôn đới Bắc, Việt Nam
ANEMONE L., họ Hoàng liên – Ranuncu-laceae [Từ chữ Hy Lạp anemos: gió, do đó mà có anemone, tên Hy Lạp của cây phong quỳ, các loài cây này mọc ở những nơi trống gió hoặc vào mùa có gió] - Phong quỳ, Dã miên hoa.
Cây thảo sống nhiều năm, gốc thành củ, có thân rễ hoặc mọc thành bụi. Lá mọc so le, bị chia cắt sâu nhiều hay ít.
Hoa đều, đơn độc hay thường thành tán có một bao chung gồm 3 lá chét. Đài dạng cánh, có màu trắng, vàng, đỏ hoặc lam, 5 - 10 phiến; tràng không có; nhị nhiều, lá noãn có vòi nhụy. Quả bế, đơn hạt, rời, tập hợp thành đầu.
Gồm 120 loài, phần lớn phân bố toàn cầu, chủ yếu ở ôn đới Bắc. Ở Việt Nam có 5 loài, mà 2 loài thông dụng là:
Anemone japonica
Anemone rivularis