<
Trang chủ » Tri Thức Việt
Từ khóa Toàn văn
Loài henryi
Clematis henryi

Clematis henryi Oliv. – Ông lão Henry, Thiết tuyến liên lá đơn.

Dây leo gỗ, nhánh non có lông mịn ngắn. Lá đơn mọc đối, phiến lá hình trứng hẹp đến gần hình ngọn giáo, dài 9 - 17cm, rộng 2,4 - 6,5cm, đầu nhọn, gốc hình tim cạn, mép có ít răng, hai mặt có lông lúc non rồi không lông; gân gốc 5, nổi rõ; cuống lá dài 1,8 -6,7cm.  

Clematis henryi Oliv.

1. Cành mang hoa; 2. Nhị; 3. Quả bế.

 Hoa mọc đơn độc ở nách lá, cũng có khi có 3 - 5 hoa; cuống hoa dài. Đài hoa hình chuông màu trắng đến vàng nhạt, phiến đài 4, hình trứng, dài 1,4 - 2cm, rộng 5 - 10mm, đầu nhọn, có lông ở mặt ngoài và có lông nhung trắng ở mép. Không có cánh hoa. Nhị nhiều, dài cỡ 1,2cm, chỉ nhị dẹp, có rìa lông dài, bao phấn không lông. Lá noãn nhiều, đầy lông. Quả bế có mô dài, dài cỡ 3mm, có lông mịn ngắn, mang vòi nhụy có mào lông dài đến 3,5mm.

Phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta có gặp tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Cây mọc trên rừng núi đá, ở sườn núi.

Rễ cây được dùng làm thuốc hành huyết, hoạt huyết và sát khuẩn tiêu viêm. Ở Trung Quốc, được dùng trị cảm kinh phong sốt cao, đau họng; còn ở Quảng Tây lại dùng trị đau dạ dày, đòn ngã tổn thương và dùng ngoài trị viêm tuyến mang tai.


Alpinia henryi

Alpinia henryi K. Schum.- Riềng Henry.

Cây thảo cao 1 - 2m. Lá có phiến thon hẹp, dài 25 - 50cm, rộng 3,5 - 4,5cm, không lông; cuống dài 5 - 7mm; bẹ không lông, mép cao 5 - 8mm.

Chùy hoa trắng, cao 15cm, có lông cứng áp sát; nhánh 3 - 4mm, mang 1 hoa; lá bắc làm thành bao tròn ở nụ, dài 2,5 - 3cm; đài cao 18mm, chẻ đến giữa; ống tràng 12mm; cánh hoa 15mm; bao phấn dài 12mm, môi vàng có sọc đỏ, dài 35 - 40mm, mép có răng nhỏ; nhị lép là 2 răng; bầu có lông.

 

 

Alpinia henryi K. Schum.

1. Lá; 2. Nhánh hoa; 3. Lá bắc và nụ.

 

Loài của Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam cây mọc ở Hà Nam, Ninh Bình.

Thường gặp ở rừng.

Quả được dùng trị đau bụng, đầy bụng.


Capparis henryi

Capparis henryi  Matsum. - Cáp Henry.

Cây nhỡ có gai; nhánh già màu nâu có lỗ bì rải rác. Lá có phiến bầu dục, dài 12 cm, rộng 6 cm, tròn hai đầu, không lông, mặt trên bóng, mặt dưới mờ, mép hơi uốn  xuống, gân bên 6 đôi, mảnh; cuống lá dài 18mm.

Cụm hoa ngắn ở nách lá; cuống hoa dài 3 mm, lá bắc nhỏ; lá đài dài 6 mm, có lông dày màu xám, cuống nhụy 2 cm; bầu không lông.

Capparis henryi Matsum.

1. Lá; 2. Hoa.

Loài của miền nhiệt đới châu Á. Ở nước ta có  gặp dọc sông Đồng Nai.

Cây mọc ở rừng.

Ra hoa vào tháng 1.

Quả ăn được. Ở Campuchia, thân và rễ dùng sắc uống làm thuốc lợi sữa, chữa rối loạn tuần hoàn và giúp cho sinh đẻ dễ dàng.


Aidia henryi

Aidia henryi (E. Pritz.) Yamazaki - Găng Henry.

Cây nhỡ cao 4 - 5m, không lông; nhánh non màu nâu sẫm, bị nén dẹt, rồi phủ vỏ xám và tròn. Lá dài 9 - 13cm, rộng 2,5 - 4,5cm, hình bầu dục rộng nhiều hay ít hoặc thuôn - ngọn giáo, đầu có đuôi, nhọn tù, gốc nhọn, bóng; gân bên 5 - 6 đôi, mảnh; cuống lá dài 6 - 8mm; lá kèm dài 2mm, hình trái xoan, sớm rụng.

Cụm hoa xim ở nách lá; trục chính dài 1 - 4mm; trục thứ cấp dài 2 - 3mm hoặc không có; hoa như làm thành bó ở ngọn một cuống chung; lá bắc nhỏ. Hoa xếp nhóm 3 - 6, cuống dài 3 - 6mm, hoa màu trắng. Lá đài 4, không lông, ống dài 3mm, thắt ở đoạn giữa, hình chuông ở đỉnh, không lông; cánh hoa 4, dài 9mm, ống dài 3mm, có lông nhung ở họng; nhị 4, đính trên họng tràng, thò ra ngoài; bầu 2 ô, vòi nhụy và đầu dài 12mm; đầu nhụy hình con thoi, nhọn; noãn nhiều.

Quả mọng cao và rộng 6 - 7mm, hình cầu; hạt 7 - 9, cao 4mm, dẹt, có góc, màu đen.

 

Aidia henryi (E. Pritz.) Yamazaki

1. Cành lá mang hoa; 2. Đài hoa.

 

Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp tại Lào Cai Hà Tây.

Cây mọc ở rừng vùng núi, ở độ cao trên 1300m, trên núi đá.

Ra hoa tháng 4, có quả tháng 10.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân và lá được dùng làm thuốc trị đòn ngã tổn thương và gãy xương.


©2023 Công ty Cổ phần Tin học Lạc Việt