Loài brevicaudata
Tên khoa học
Clematis brevicaudata
Tên Tiếng Việt
Mộc thông đuôi ngắn, Mộc thông núi, Vằng đuôi ngắn
Tác giả
DC. - de Candolle, Augustin Pyramus ( 1778 - 1841 ) BMPS, Thuỵ Sĩ
Công dụng
Thuốc thanh nhiệt, Lợi niệu, Thông sữa, Tiêu thực, Thông tiện
Phân bố
Nhật Bản, Triều Tiên, Liên bang Nga, Trung Quốc, Bắc Việt Nam
Clematis brevicaudata DC. – Mộc thông đuôi ngắn, Mộc thông núi, Vằng đuôi ngắn.
Dây leo gỗ. Cành non màu nâu tím, lúc non có lông ngắn. Lá mọc đối, 2 - 3 lần kép, dài tới 18cm; lá chét hình trứng tới ngọn giáo, dài 1,5 - 6cm, đầu có mũi nhọn, gốc tròn, mép có răng, thường có 3 thùy, gần như không lông; cuống lá dài 2 - 4,5cm, có lông mịn.
Cụm hoa chùy ở nách lá và ở ngọn, dài 4 - 11cm, lá bắc ngắn, cuống hoa dài 1,5 - 4,5cm; hoa có đường kính 1 - 2cm. Lá đài 4, màu trắng, hình trứng ngắn hẹp, dài 8mm, có lông mịn ở cả hai mặt. Không có cánh hoa. Nhị nhiều. Lá noãn nhiều. Quả bế hình trứng, dài 3mm, có lông mịn dày, mào lông dài tới 2,8cm.

Clematis brevicaudata DC.
1. Cành mang hoa; 2. Hoa; 3. Nhị;
4. Lá noãn; 5. Quả kép; 6. Quả bế.
Phân bố ở Nhật Bản, Triều Tiên, Liên bang Nga, Trung Quốc và Bắc Việt Nam.
Cây mọc ven rừng, ở độ cao tới 900m trong rừng cây bụi và rừng thưa.
Ở Trung Quốc, thân dây được dùng làm thuốc thanh nhiệt, lợi niệu, thông sữa, tiêu thực và thông tiện.