Loài obtusifolia
Argyreia obtusifoliaTên khoa học
Argyreia obtusifolia
Tên Tiếng Việt
Bạc thau lá tù, Bạc thảo
Tác giả
Lour. - Loureiro, Jean de (1710 - 1791) ABPS, Bồ Đào Nha
Phân bố
Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam ( Ninh Thuận, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng )
Argyreia obtusifolia Lour. - Bạc thau lá tù, Bạc thảo.
Dây leo dài, cành non có bông dạng sợi màu vàng. Lá mọc so le, phiến lá xoan bầu dục, dài 6 - 11cm, rộng 2,5 - 4,5cm, đầu có mũi nhọn ngắn, gốc hình nêm, mặt trên có lông thưa, mặt dưới có lông màu vàng, gân bên 8 đôi: cuống lá dài 1,5 - 4cm.
Cụm hoa chùy thưa ở nách lá, trên trục dài 1,5 - 3cm, phủ lông màu vàng; cuống hoa ngắn: lá đài 5, hình trứng tròn tới gần tròn, dài 0,7cm, bao hoa màu hồng phấn, dài 4cm; nhị 5; bầu 4 ô. Quả mọng gần tròn, màu đỏ, bao bởi lá đài đồng trưởng.

Argyreia obtusifolia Lour.
1. Cành lá mang hoa;
2. Tràng hoa và nhị; 3. Quả.
Loài của Việt Nam, Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan. Ở Việt Nam có gặp tại Ninh Thuận, Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng.
Cây mọc trên các lùm bụi.
Ra hoa vào tháng 9, có quả tháng 2 - 5.
Dân gian ở các vùng Cúc Phương tỉnh Ninh Bình dùng lá chữa cảm cúm.
Cassia obtusifoliaTên khoa học
Argyreia obtusifolia
Tên Tiếng Việt
Bạc thau lá tù, Bạc thảo
Tác giả
Lour. - Loureiro, Jean de (1710 - 1791) ABPS, Bồ Đào Nha
Phân bố
Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam ( Ninh Thuận, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng )
Tên khoa học
Cassia obtusifolia
Tên Tiếng Việt
Muồng lá tù, Đậu ma, Muồng lá tà
Tác giả
L. - Linnaeus, Carl von ( 1707 - 1778 ) ABMPS, Thuỵ Điển
Công dụng
Đau dạ dày, Ngừa táo bón, Trị bệnh ngoài da, Chữa mắt đỏ nhặm đau, Bệnh chói mắt, Nhiều nước mắt, Đầu choáng mắt hoa, Mắt mờ nhìn không ro,̃ Bí đại tiện
Phân bố
Châu Mỹ, Mã Lai, Trung Quốc
Cassia obtusifolia L. - Muồng lá tù, Đậu ma, Muồng lá tà.
Cây thảo mọc đứng cao tới 1 - 2m. Lá kép lông chim chẵn, có cuống dài 4 - 5cm, có lông thưa, mang một tuyến đứng giữa đôi lá chét dưới; lá chét 3 đôi, xoan ngược, đầu tròn có mũi nhọn ngắn, dài 1,5 - 6,5 cm, rộng 0,8 - 3cm; mép có rìa lông; gân bên 8 - 9 đôi.
Hoa ở nách lá; cánh hoa vàng; bao phấn có mỏ ngắn. Quả đậu trên cuống dài 1 - 2cm, cong hình cung, có mỏ dạng dùi; hạt dẹp có núm hẹp, màu nâu tối.

Cassia obtusifolia L.
1. Cành mang hoa quả; 2. Quả.
Loài của Mỹ châu, trở thành liên nhiệt đới.
Cây mọc dọc đường đi.
Ra hoa tháng 7 - 9, có quả tháng 9 - 11.
Ở vùng Mã Lai, lá được dùng làm rau. Lá cũng dùng gây xổ, và được sử dụng trong trường hợp nôn mửa vì đau dạ dày. Nước sắc rễ được dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống để ngừa táo bón. Lá dùng giã với gạo làm thuốc đắp trị bệnh ngoài da, nhưng lá có thể dùng xoa lên mặt của trẻ để gây ngủ.
Ở Trung Quốc, cây được dùng như cây muồng ngủ làm thuốc chữa mắt đỏ nhặm đau, bệnh chói mắt, nhiều nước mắt, đầu choáng mắt hoa, mắt mờ nhìn không rõ và bí đại tiện.