Loài parviflorum
Capillipedium parviflorumTên khoa học
Capillipedium parviflorum
Tên Tiếng Việt
Cỏ chân lông cao, Mao cước hoa nho
Tác giả
Stapf - Stapf, Otto ( 1857 - 1933 ) BS, Áo - Anh
Phân bố
Nhật Bản, Trung Quốc, Malaixia, Abitxini, Đông Dương, Việt Nam (Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Ninh Bình)
Capillipedium parviflorum (R. Br.) Stapf - Cỏ chân lông cao, Mao cước hoa nhỏ.
Cỏ sống lâu năm. Thân cao 60 - 90cm, mảnh, tròn, thẳng đứng hay hơi bò dài, đơn. Lá mọc thẳng đứng, hình dải, hẹp ở gốc, cách xa rõ với bẹ lá; đầu lá nhọn, gân hơi dày, làm thành các đường trắng ở mặt trên; bẹ lá hẹp, hơi dẹt ở đầu, có lông ở các đốt, lưỡi bẹ ngắn, nhụt, có lông.
Cụm hoa là chùy thuôn, mảnh, dài 8 - 20cm, cuống chung dài gấp 2 - 3 lần các nhánh dưới, có lông ở nách nhánh. Mỗi đốt có 3 bông chét, 1 không cuống và 2 có cuống. Bông chét không cuống lưỡng tính, màu hồng hay tím nhạt. Hoa ở dưới có mày hoa ngắn, tù, không có lông mi. Hoa ở trên có mày hoa rất hẹp, hơi dày, có phún rất mảnh. Nhị 3. Bầu nhẵn. Bông chét có cuống là bông đực màu đỏ hay tím nhạt.

Capillipedium parviflorum (R. Br.) Stapf
1. Dạng chung của cây; 2. Bông chét;
3. Mày bông chét 2; 4. Mày hoa 1; 5. Quả.
Phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Malaixia, Abitxini và các nước Đông Dương. Ở nước ta khá phổ biến tại Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Ninh Bình. Cũng gặp ở Nam bộ.
Cây mọc ven ruộng.
Ra hoa từ tháng 10 đến tháng 12.
Cỏ chăn nuôi tốt.
Combretum parviflorumTên khoa học
Capillipedium parviflorum
Tên Tiếng Việt
Cỏ chân lông cao, Mao cước hoa nho
Tác giả
Stapf - Stapf, Otto ( 1857 - 1933 ) BS, Áo - Anh
Phân bố
Nhật Bản, Trung Quốc, Malaixia, Abitxini, Đông Dương, Việt Nam (Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Ninh Bình)
Tên khoa học
Combretum parviflorum
Tên Tiếng Việt
Trâm bầu hoa nhỏ, Chưn bầu hoa nhỏ, Kinkeliba
Tác giả
DC. - de Candolle, Augustin Pyramus ( 1778 - 1841 ) BMPS, Thuỵ Sĩ
Công dụng
Trị bệnh tiết mật đái ra máu, Trị bệnh gan
Phân bố
Tây Phi, Việt Nam (Thảo Cầm Viên (Thành phố Hồ Chí Minh))
Combretum parviflorum Reich. ex DC. - Trâm bầu hoa nhỏ, Chưn bầu hoa nhỏ, Kinkeliba.
Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, có thể cao tới 10m, có nhánh non đo đỏ. Lá mọc đối, có cuống, xoan – bầu dục, nhẵn, bóng, màu lục chuyển dần sang màu nâu đỏ, dài 5 - 9cm, rộng 2 - 5cm, nhọn mũi, gân bên 5 - 6 đôi; cuống 4 - 6mm.
Hoa nhỏ, thường màu hồng và có những đốm màu gỉ, xếp thành bông ở nách lá. Quả dài 10 - 12cm, có 4 cánh dạng màng, lục nhạt, rồi màu bạc với những khía nhỏ bóng loáng. Quả và cánh đều phủ những vẩy nhỏ dạng bụi màu tía lúc tươi và tía nâu khi khô.

Combretum parviflorum Reich. ex DC.
Cành mang quả.
Xuất xứ từ Tây Phi, được nhập trồng ở Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh.
Cây trồng tốt trong điều kiện ở Việt Nam, sinh trưởng tốt, dễ nhân giống bằng hạt.
Lá tươi còn xanh, được dùng làm thuốc điều trị bệnh tiết mật đái ra máu và trị bệnh gan.