Loài delavayi
Clethra delavayiTên khoa học
Clethra delavayi
Tên Tiếng Việt
Sơn liễu lá to
Tác giả
Franch. - Franchet, Adrien Reneù ( 1834 - 1900 ) PS, Pháp
Phân bố
Nam Trung Quốc (Vân Nam), Việt Nam
Clethra delavayi Franch. – Sơn liễu lá to.
Cây bụi có lá rụng hoặc cây gỗ nhỏ, cao 4 - 5m, có khi là cây gỗ cao đến 18m, thân to 30cm; các nhánh có lông màu sét. Lá có phiến hình trứng ngược đến hình tròn dạng bầu dục, dài 7 - 15cm, rộng 3,5 - 6cm, gốc hình nêm, đầu có mũi nhọn, mặt trên có lông hình sao, mặt dưới có lông, mép lá có răng nhỏ; gân bên 20 - 21 đôi, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 10 - 17mm, có lông mịn dài.
Cụm hoa chùm đơn ở ngọn, dai8-25cm, phủ lông; cuống hoa dài 10 - 13mm, hoa trắng, có mùi thơm. Lá đài hình ngọn giáo dạng trứng, dài 5 - 6mm, nhọn đầu, cánh hoa không lông, dài cỡ 10mm, rộng 5mm. Nhị 10, chỉ nhị có lông dài ở phần dưới. Vòi không lông, đầu nhụy 3 thùy. Quả nang gần hình cầu, đường kính 4mm, bao bởi các lá đài, có vòi nhụy dài 6 - 7mm; cuống quả dài 14 - 20mm.

Clethra delavayi Franch.
1. Cành mang hoa, 2. Cánh hoa và nhị;
3. Nhị; 4. Quả.
Phân bố ở Nam Trung Quốc (Vân Nam) và Việt Nam. Ở nước ta có gặp tại các tỉnh vùng núi phía Bắc.
Cây mọc ở rừng.
Gỗ được sử dụng để đóng đồ dùng gia đình và dùng trong xây dựng.
Abies delavayiTên khoa học
Clethra delavayi
Tên Tiếng Việt
Sơn liễu lá to
Tác giả
Franch. - Franchet, Adrien Reneù ( 1834 - 1900 ) PS, Pháp
Phân bố
Nam Trung Quốc (Vân Nam), Việt Nam
Tên khoa học
Abies delavayi
Tên Tiếng Việt
Vân sam Phan xi păng, Vân sam Hoàng Liên Sơn, Lãnh sam
Tác giả
Franch. - Franchet, Adrien René (1834 - 1900) PS, Pháp
Công dụng
Trị Ngực lạnh, bụng lạnh, thuốc, sa ruột, đóng đồ dùng
Phân bố
Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam (sườn núi Hoàng Liên Sơn tỉnh Lào Cai )
Abies delavayi Franch. var. nukiangensis (W.C. Cheng et L.K. Fu) Farjon et Silba - Vân sam Phan xi păng, Vân sam Hoàng Liên Sơn, Lãnh sam.
Cây gỗ to, cao đến hơn 30m. Cành nhỏ, nhẵn hay có lông, màu vàng nâu với vết rụng của lá ít lồi. Chồi hình trứng - bầu dục, dài khoảng 8mm, được lá bao bọc hoàn toàn. Lá mọc xoắn ốc, dày đặc; hình dải, dài 1,2 - 4,3cm, rộng 0,15 - 0,3cm, thẳng, chẻ đôi nông ở đầu, mép hơi có răng cưa và cuộn xuống dưới rõ rệt, ở mặt dưới có 2 dải lỗ khí màu mốc, mỗi dải có 8 - 12 hàng lỗ khí.

Abies delavayi Franch. var. nukiangensis
(W.C. Cheng et L.K. Fu) Farjon et Silba
1. Cành mang lá và chồi; 2. Lá;
3. Lá (cắt ngang); 4. Nón cái;
5. Vẩy nón cái; 6. Lá bắc; 7. Hạt.
Nón đực ở bên, hình trụ, dài hơn 2cm, treo, màu đo đỏ. Nón cái từ hình trứng đến hình trụ ngắn, khi trưởng thành dài 6 - 10cm, đường kính 3 - 5cm, tròn hay hơi cụt ở đầu, mang rất nhiều vẩy. Vẩy hình tam giác ngược hay hình quạt, tròn ở đầu; lá bắc ngắn hơn vẩy, chẻ đôi ở đầu với một mũi nhọn ngắn ở giữa. Hạt 2 ở mỗi vẩy, màu nâu, dài 0,5 - 1cm; mang một cánh ở đầu, dài 1,2 - 1,6cm, rộng nhất và hơi cụt ở đầu.
Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam cũng chỉ mới phát hiện được trên sườn núi Hoàng Liên Sơn tỉnh Lào Cai.
Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, trên sườn núi, ở độ cao khoảng 2200 - 2600m (rừng mây mù hay rừng rêu) cùng với thiết sam (Tsuga dumosa) và nhiều loài cây lá rộng khác.
Cây có nón vào tháng 4 - 5, có hạt chín vào tháng 12.
Hạt của cây được sử dụng làm thuốc trị ngực bụng lạnh đau và sa ruột.
Gỗ mềm, dùng đóng đồ dùng thông thường.