Loài capitata
Tên khoa học
Argyreia capitata
Tên Tiếng Việt
Bạc thau hoa đầu, Thảo bạc đầu
Tác giả
Vahl - Vahl, Martin (1749 - 1804) ABMPS, Đan mạch
Công dụng
Chữa rong kinh, rong huyết, gãy xương, đau gân, thu liễm, trừ ho, sa tử cung, thoát giang, ho nóng, ho suyễn
Phân bố
Nam Trung Quốc, Mianma, Ấn Độ, Lào, Campuchia, Việt Nam ( Hòa Bình, Hà Tây, Thái Nguyên vào tới Khánh Hòa, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh )
Argyreia capitata (Vahl) Choisy - Bạc thau hoa đầu, Thảo bạc đầu.
Dây leo cứng: toàn thân có lông dài màu vàng nâu, đường kính thân 5mm. Lá mọc so le; phiến lá hình trứng hay gần tròn, dài 7,5 - 18cm, rộng 4 - 13cm, đầu nhọn, gốc hình tim, hai mặt đều có lông màu nâu, gân bên 10 đôi; cuống lá dài, có lông.
Cụm hoa ở nách lá, cuống dài 3 - 25cm, mang 3 - 5 hoa màu hồng. Bao chung của hoa do 3 - 4 lá bắc dài đến 2,5cm, có lông; lá đài 5, có lông ở mặt ngoài, tràng hoa dài 4 - 5cm, có thùy cạn, màu tím hồng hay tím nhạt; nhị 5, bầu 2 ô. Quả nang cao 8mm, màu hồng hay vàng nâu; hạt 1 - 4, màu đen.

Argyreia capitata (Vahl) Choisy
1. Cành lá mang hoa; 2. Tràng hoa trải ra;
3. Nhánh quả; 4. Lá.
Loài của Việt Nam, Nam Trung Quốc, Mianma, Ấn Độ, Lào, Campuchia.
Ở Việt Nam, có gặp tại Hòa Bình, Hà Tây, Thái Nguyên vào tới Khánh Hòa, Đồng Nai và ngoại vi thành phố Hồ Chí Minh.
Cây mọc ở các lùm bụi, vùng núi lên tới độ cao 1000m.
Ra hoa tháng 11 - 1, có quả tháng 1 - 3.
Lá được sử dụng làm thuốc. Dân gian cũng dùng nó chữa rong kinh, rong huyết, chữa gãy xương và đau gân.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), lá được dùng làm thuốc thu liễm, trừ ho, chữa sa tử cung, thoát giang, ho nóng và ho suyễn; còn ở Quảng Tây lá được dùng trị đòn ngã tổn thương.